Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp là gì? Các công bố khoa học về Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp

Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp là hiện tượng kết hợp giữa 2 loại tia từ có bước sóng khác nhau nhưng cùng hướng cộng hưởng cho nhau để tạo ra tia từ mớ...

Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp là hiện tượng kết hợp giữa 2 loại tia từ có bước sóng khác nhau nhưng cùng hướng cộng hưởng cho nhau để tạo ra tia từ mới với bước sóng và hướng khác. Trong trường hợp này, một bơm đối quang nội khớp (pump-probe) được sử dụng để tạo ra tia từ bơm chứa thông tin về mẫu, trong khi tia từ đối quang (probe) được sử dụng để đo lường sự thay đổi trong mẫu sau khi tương tác với tia từ bơm. Thông qua sự cộng hưởng, ta có thể xem xét các quá trình tương tác nhanh đến từng phân tử trong mẫu và thu được thông tin về động học và cấu trúc của chúng. Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp có ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực như vật liệu, sinh học và hóa học.
Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp (coherent pump-probe spectroscopy) là một phương pháp phổ học mạnh mẽ được sử dụng để xem xét các quá trình động học và cấu trúc trong các hệ thống vật liệu, sinh học và hóa học. Phương pháp này tận dụng sự tương tác giữa hai loại tia từ có bước sóng và hướng khác nhau để tạo ra một tia từ mới phản ánh sự tương tác giữa chúng.

Trong cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp, một tia từ bơm ban đầu được điều chỉnh để có bước sóng và hướng tương tự như chi tiết quan tâm cần xem xét. Tia từ bơm này gọi là tia từ "pump" và thông thường được sử dụng để tạo ra tình huống hoạt động hoặc tác động lên mẫu. Bước sóng của tia từ "pump" có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi nguồn ánh sáng hoặc sử dụng hệ thống tạo tia từ như một laser tiếp xúc.

Sau khi tia từ "pump" tác động lên mẫu, tia từ "probe" sẽ được sử dụng để đo lường sự thay đổi trong mẫu. Tia từ "probe" có bước sóng và hướng khác so với tia từ "pump". Khi hai tia từ này trùng nhau trong mẫu, tia từ mới phát sinh từ sự cộng hưởng giữa chúng. Tia từ mới này phản ánh sự tác động của tia từ "pump" lên mẫu và cho phép thu thập thông tin về cấu trúc và động học của mẫu.

Bằng cách thay đổi bước sóng và độ trễ giữa tia từ "pump" và tia từ "probe", ta có thể thu được một loạt dữ liệu cấu trúc và động học của mẫu. Dữ liệu này cho phép nhà nghiên cứu xem xét sự diễn ra của các quá trình phản ứng, cấu trúc và chuyển động của các phân tử trong mẫu. Thông qua phân tích phổ học và các phương pháp tính toán phức tạp, ta có thể rút ra thông tin quan trọng và đáng tin cậy về các quá trình này.

Cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp có ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực. Ví dụ, trong vật liệu, phương pháp này có thể được sử dụng để xem xét các quá trình điện tử, quá trình chuyển động và sự tương tác giữa các phân tử. Trong sinh học, nó có thể được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc và năng lượng của các hệ thống sinh học như protein và enzyme. Trong hóa học, nó có thể được sử dụng để nghiên cứu quá trình phản ứng và các sản phẩm tạo thành trong phản ứng hóa học.

Tóm lại, cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp là một phương pháp phổ học mạnh mẽ cho phép xem xét các quá trình động học và cấu trúc trong các hệ thống vật liệu, sinh học và hóa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp":

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG SỤN VIỀN Ổ CHẢO THỂ BANKART
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK) trong chẩn đoán tổn thương sụn viền ổ chảo thể Bankart (tổn thương Bankart). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân có tổn thương khớp vai được chỉ định chụp CHT khớp vai có ĐQNK được đưa vào nghiên cứu. Tổn thương Bankart được chẩn đoán trên CHT sẽ đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp này. Kết quả: Có 50 bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 20 bệnh nhân có tổn thương Bankart được chẩn đoán và được phẫu thuật sau đó. Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng tổn thương Bankart trên cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp lần lượt là 100%, 96.8% và 98%. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao đối với tổn thương Bankart.
#Tổn thương sụn viền ổ chảo #tổn thương Bankart #cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG GÂN CƠ CHÓP XOAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK) trong chẩn đoán tổn thương gân cơ chóp xoay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật. Sau đó, tổn thương gân cơ chóp xoay được chẩn đoán trên CHT có ĐQNK sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp. Kết quả: Có 50 bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 22 bệnh nhân tổn thương gân chóp xoay được chẩn đoán và được phẫu thuật sau đó. CHT khớp vai có ĐQNK có độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng rách gân cơ trên gai nói chung lần lượt là 100%, 93,3% và 96% và rách hoàn toàn gân cơ trên gai lần lượt là 100%, 97,3% và 98%. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao đối với tổn thương gân cơ chóp xoay.
#Tổn thương gân cơ chóp xoay #cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp #đứt gân cơ trên gai.
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CHÈN ÉP DƯỚI MỎM CÙNG VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK) trong chẩn đoán hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật. Sau đó, hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai (MCV) được chẩn đoán trên CHT có ĐQNK sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp. Kết quả: Có 50 bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 19 bệnh nhân có hội chứng chèn ép dưới MCV được chẩn đoán và được phẫu thuật sau đó. CHT khớp vai có ĐQNK có độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng hội chứng chèn ép dưới MCV lần lượt là 100%, 93.3% và 96%. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao đối với tổn thương hội chứng chèn ép dưới MCV.
#hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai #chèn ép gân cơ trên gai #cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp
ĐÁNH GIÁ CÁC THỂ TỔN THƯƠNG SỤN VIỀN Ổ CHẢO BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá các thể tổn thương sụn viền ổ chảo bằng cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân tổn thương khớp vai trên lâm sàng, được chụp CHT khớp vai có bơm ĐQNK và được phẫu thuật nội soi khớp vai sẽ được đưa vào nghiên cứu. Tổn thương sụn viền ổ chảo được chẩn đoán trên CHT có bơm ĐQNK sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp này. Kết quả: Có 50 bệnh nhân tổn thương khớp vai được chụp CHT khớp vai có bơm ĐQNK và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 20 bệnh nhân có tổn thương sụn viền thể Bankart, chiếm 40%. Có 11 bệnh nhân có tổn thương phức hợp sụn viền bờ trên ổ chảo( SLAP) chiếm 22% và có 2 bệnh nhân có rách sụn viền sau, chiếm 4%. Đối chiếu với phẫu thuật, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng của cộng hưởng từ có bơm ĐQNK lần lượt là 100%, 96,8% và 98% đối với tổn thương Bankart; lần lượt là 100%, 90,7% và 92% đối với tổn thương SLAP; lần lượt là 92%, 100% và 96% đối với rách sụn viền sau. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao các thể của tổn thương sụn viền ổ chảo khớp vai.
#Tổn thương sụn viền ổ chảo #cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp #SLAP #Bankart
Tổng số: 4   
  • 1